AMD Ryzen và Threadripper(17h and 19h)

Tổng quan
  • OS X thấp nhất:

    • macOS 10.13, High Sierra

  • Macos cao nhất:

    • Bản mới nhất

Chuẩn bị

Với DGPU

B1: Tải propertree tại đây

B2: Tải GenSMBios tại đây

B3: Tiến hành snapshot config theo hướng dẫn tại đây

Với AMD APU

Chỉ dành cho Ryzen CPU các dòng:

  • 1xxx to 5xxx series

    • Ví dụ: AMD Ryzen™ 7 5700G

    • Hoặc ví dụ khác: AMD Ryzen™ 3 3200G

  • 7x30 series

    • Ví dụ: AMD Ryzen™ 3 7330U

B1: Tải propertree tại đây

B2: Tải GenSMBios tại đây

B3: Tiến hành thêm kext NootedRed

B4: Xoá Whatevergreen.kext

B6: Tiến hành snapshot config theo hướng dẫn tại đây

Tiến hành

ACPI

ADD

Phần này không cần chỉnh sửa gì

Booter

Quirks

DeviceProperties

ADD

APU AMD dòng Ryzen có hỗ trợ nhưng bạn không cần quan tâm đến phần này xem chi tiết tại đây. Cơ bản là không cần chỉnh sửa gì ở đây

Kernel

ADD

Nếu bạn cần dùng AMD APU thay vì DGPU

  • Enable kext NootedRed

  • Disable kext Whatevergreen

Emulate

Patch

Đối với AMD chúng ta cần add patch sau

B1: Tải patch ở trên về

B2: Xoá mục Root --> Kernel --> Patch ở config đi

B3: thêm mục patch mới tải về vào config

Xem video bên dưới

Để ý mục giá trị dòng comment dòng nào có chuỗi algrey - Force cpuid_cores_per_package thì ta cần thay đổi dòng replace ở mục đó như sau

  • B8000000 0000 => B8 <core count> 0000 0000

  • BA000000 0000 => BA <core count> 0000 0000

  • BA000000 0090 => BA <core count> 0000 0090

  • BA000000 00 => BA <core count> 0000 00

Mục <core count> sẽ dựa vào số nhân của CPU ở được tính ở dạng hex

Cách xác định số Core

B1: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + Esc để mở Task Manager

B2: Chọn Performance để xem số core của CPU

Hình ảnh chỉ mang tính chất minh hoạ

Tiếp theo ta sẽ cần chuyển số core của CPU từ decimal sang hex theo bảng sau

Ví dụ tôi có 8 core thì tôi sẽ sửa đổi các giá trị Replace như sau

Quirks

Scheme

Liên quan đến các hệ thống Legacy

Misc

Boot

Debug

Hữu ích với những người sử dụng opencore debug và để đọc lỗi khi boot gặp issue

Security

Mục này cũng quan trọng đừng bỏ qua chúng ta sẽ có những thay đổi như sau

NVRAM

Add

  • 4D1EDE05-38C7-4A6A-9CC6-4BCCA8B38C14

    • sử dụng cho OpenCore's UI scaling

    • Mặc định thông thường là đủ

  • 4D1FDA02-38C7-4A6A-9CC6-4BCCA8B30102

    • Chủ yếu để fix RTC

  • 7C436110-AB2A-4BBB-A880-FE41995C9F82

    • Boot-arg chung

  • Arg GPU:

  • csr-active-config: 00000000

    • Thiết lập sip mode mà không cần vào recovery

  • run-efi-updater: No

    • Để ngăn các update firmware

  • prev-lang:kbd: <>

    • để thiết lập ngô ngữ ban đầu khi cài đặt macos lang-COUNTRY:keyboard

    • American: en-US:0(656e2d55533a30 là dạng HEX)

    • Full list keyboard: AppleKeyboardLayouts.txt

    • Hint: prev-lang:kbd có thể được chuyển thành string vì vậy bạn có thể điền vào en-US:0 trực tiếp thay vì dùng hex

    • Hint 2: prev-lang:kbd có thể để trống (ví dụ <>) điều này sẽ làm xuất hiện bộ chọn ngôn ngữ khi cài đặt thay vì lần khởi động đầu tiên sau khi cài đặt

Delete

PlatformInfo

Dùng SMBIOS gen để generate các smbios

Chạy gen smbios chọn 1 để download MacSerial và chọn 3 để select SMBIOS. kết quả sẽ ra tương tự như sau:

  #######################################################
 #               MacPro7,1 SMBIOS Info                 #
#######################################################

Type:         MacPro7,1
Serial:       F5KZV0JVP7QM
Board Serial: F5K9518024NK3F7JC
SmUUID:       535B897C-55F7-4D65-A8F4-40F4B96ED394
Apple ROM:    001D4F0D5E22

Generic

Chú ý rằng bằng cần một serial không hợp lệ. Để kiểm tra điều này hãy nhập serial tại trang Apple's Check Coverage Page, bạn cần nhận được thông báo "Unable to check coverage for this serial number." khi nhập serial vào trang trên

Automatic: YES

  • tạo PlatformInfo dựa trên Generic thay vì DataHub, NVRAM, và SMBIOS

UEFI

  • ConnectDrivers: YES

    • Giúp bắt buộc load các driver. Nếu set thành No thì các driver sẽ tự động được thêm vào. Tuy nhiên không phải tất cả các driver đều chạy một số driver có thể không chạy dẫn dến lỗi

Drivers

không cần chỉnh sửa chỉ cần OC Snapshot

APFS

Mặc định OpenCore chỉ load các APFS drivers từ macOS Big Sur và mới hơn. Nếu bạn sử dụng Macos 10.15 và cũ hơn thì bạn sẽ cần chỉnh như sau

Nếu bạn đang dùng macOS Sierra hoặc cũ hơn có thể dùng HFS thay thế APFS. Bạn có thể bỏ qua phần này nếu đang dùng macos cũ hơn

Input

Sử dụng keyboard cho hotkeys ở menu boot hoặc FileVault

Output

Quirks

Liên quan đến các quirk về UEFI enviroment chúng ta sẽ thay đổi như sau

ReservedMemory

Chủ yếu cho IGPU sandybirdge. Ở hướng dẫn này chúng ta sẽ tạm không đề cập đến nó

Nếu bạn gặp lỗi sau khi cài đặt

thì tham khảo cách fix tại đây

Last updated